1 Herra sanoi Moosekselle:
3 aseta sinne liitonarkku ja ripusta väliverho arkun eteen.
4 Vie sinne pöytä ja aseta sille varusteet uhrileipiä varten. Vie sinne myös seitsenhaarainen lampunjalka ja nosta sen lamput paikoilleen.
5 Sijoita kultainen suitsutusalttari liitonarkun eteen ja ripusta oviverho telttamajan ovelle.
7 sijoita allas alttarin ja pyhäkköteltan portin välille ja kaada altaaseen vettä.
8 Ympäröi verhoilla koko esipiha ja ripusta esipihan portin oviverho paikoilleen.
10 Voitele polttouhrialttari ja kaikki sen välineet ja pyhitä alttari, niin että siitä tulee erityisen pyhä.
11 Voitele allas jalustoineen ja pyhitä se.
12 Kutsu sitten esiin Aaron ja hänen poikansa, vie heidät pyhäkköteltan ovelle ja pese heidät vedellä.
13 Pue Aaron pyhiin vaatteisiin ja voitele ja pyhitä hänet minun papikseni.
14 Kutsu sitten esiin myös hänen poikansa, pue paidat heidän ylleen
16 Mooses teki kaiken tarkoin niin kuin Herra oli käskenyt.
17 Telttamaja pystytettiin toisen vaellusvuoden ensimmäisen kuun ensimmäisenä päivänä.
18 Silloin Mooses pystytti telttamajan. Hän pani jalustat paikoilleen, sijoitti seinälaudat niihin, kiinnitti poikkipuut ja pystytti pylväät.
19 Hän levitti telttakankaan telttamajan yli ja asetti teltan peitteen päällimmäiseksi telttakankaan päälle sen käskyn mukaisesti, jonka Herra oli hänelle antanut.
20 Hän otti lain ja pani sen arkkuun, kiinnitti arkkuun kantotangot ja asetti kansilevyn arkun päälle.
21 Hän vei arkun telttamajaan ja ripusti väliverhon paikoilleen suojaksi liitonarkun eteen sen käskyn mukaisesti, jonka Herra oli hänelle antanut.
22 Hän sijoitti pöydän telttamajan pohjoisseinustalle väliverhon etupuolelle
23 ja asetti leivät pöydälle Herran eteen sen käskyn mukaisesti, jonka Herra oli hänelle antanut.
24 Hän pani seitsenhaaraisen lampunjalan pyhäkkötelttaan pöytää vastapäätä telttamajan eteläseinustalle
25 ja nosti lamput paikoilleen Herran eteen sen käskyn mukaisesti, jonka Herra oli hänelle antanut.
26 Kultaisen alttarin hän asetti pyhäkkötelttaan väliverhon eteen,
27 ja hän poltti alttarilla tuoksuvia suitsukkeita sen käskyn mukaisesti, jonka Herra oli hänelle antanut.
28 Hän ripusti oviverhon telttamajan ovelle,
29 sijoitti polttouhrialttarin telttamajan oven luo ja poltti alttarilla polttouhreja ja ruokauhreja sen käskyn mukaisesti, jonka Herra oli hänelle antanut.
30 Altaan hän sijoitti alttarin ja pyhäkköteltan portin välille, ja hän kaatoi siihen vettä peseytymistä varten.
31 Mooses sekä Aaron ja hänen poikansa pesivät vedellä kätensä ja jalkansa
32 tullessaan pyhäkkötelttaan. Samoin he peseytyivät ennen kuin astuivat alttarin ääreen. Tällaisen käskyn Herra oli Moosekselle antanut.
33 Mooses pystytti vielä esipihan verhot telttamajan ja alttarin ympärille ja ripusti paikoilleen esipihan portin oviverhon. Niin Mooses sai työn valmiiksi.
34 Silloin pilvi peitti pyhäkköteltan ja Herran kirkkaus täytti telttamajan.
35 Mooses ei voinut astua pyhäkkötelttaan, koska pilvi oli asettunut pyhäkköteltan päälle ja Herran kirkkaus täytti telttamajan.
36 Vaelluksensa aikana israelilaiset lähtivät liikkeelle aina silloin, kun pilvi kohosi pois telttamajan päältä,
37 mutta jos pilvi ei kohonnut pois, he pysyivät paikoillaan, kunnes se taas kohosi.
38 Koko vaelluksensa ajan kaikki israelilaiset näkivät Herran pilven päivisin telttamajan yllä, ja öisin pilvestä loisti tulinen hehku.
1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2 Ngày mồng một tháng giêng, ngươi sẽ dựng đền tạm.
3 Hãy để trong đó cái hòm bảng chứng, rồi lấy màn phủ lại.
4 Cũng hãy đem bàn đến, chưng bày các đồ trên bàn cho có thứ tự, cùng chân đèn và thắp các đèn;
5 cũng hãy để bàn thờ bằng vàng dùng xông hương trước hòm bảng chứng, rồi xủ tấm màn nơi cửa đền tạm.
6 Cũng hãy để bàn thờ về của lễ thiêu đằng trước cửa đền tạm;
7 và để cái thùng ở giữa khoảng hội mạc và bàn thờ; rồi đổ nước vào;
8 lại chừa hành lang chung quanh và xủ tấm màn nơi cửa hành lang.
9 Đoạn, ngươi hãy lấy dầu xức mà xức đền tạm và các đồ để trong đó; biệt riêng đền tạm ra thánh, thì sẽ làm thánh vậy.
10 Cũng hãy xức dầu bàn thờ về của lễ thiêu, và các đồ phụ tùng của bàn thờ; rồi biệt riêng ra thánh, thì bàn thờ sẽ làm rất thánh.
11 Cũng hãy xức dầu cho thùng và chân thùng; biệt thùng riêng ra thánh.
12 Đoạn, hãy dẫn A-rôn cùng các con trai người đến gần cửa hội mạc, rồi tắm họ trong nước.
13 Ngươi hãy mặc áo thánh cho A-rôn, xức dầu và biệt người riêng ra thánh; vậy người sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta.
14 Hãy dẫn các con trai người đến gần, rồi mặc áo lá cho họ;
15 xức dầu cho như ngươi đã xức cho cha họ, thì họ sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta. Sự xức dầu sẽ phong cho họ chức tế lễ mãi mãi trải qua các đời.
16 Môi-se làm y như mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.
17 Đến ngày mồng một tháng giêng về năm thứ hai, thì đền tạm đã dựng.
18 Môi-se dựng đền tạm, để mấy lỗ trụ, đóng ván, thả xà ngang và dựng trụ.
19 Người căng bong trên đền tạm, rồi trải lá phủ bong lên trên, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.
20 Đoạn, người cũng lấy bảng chứng, để trong hòm, xỏ đòn khiêng vào, để nắp thi ân lên trên hòm.
21 Người khiêng hòm vào đền tạm và treo màn để che chỗ chí thánh, phủ hòm bảng chứng lại, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.
22 Người cũng để cái bàn trong hội mạc, về phía bắc đền tạm ở ngoài bức màn;
23 rồi sắp một hàng bánh ở trên, trước mặt Đức Giê-hô-va, y như lời Ngài đã phán dặn Môi-se.
24 Để chân đèn trong hội mạc về phía nam, đối diện cùng cái bàn.
25 Người thắp đèn trước mặt Đức Giê-hô-va, y như lời Ngài đã phán dặn Môi-se.
26 Để bàn thờ bằng vàng trước bức màn trong hội mạc;
27 trên đó người xông hương, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.
28 Người cũng xủ màn nơi cửa đền tạm.
29 Đoạn, người để bàn thờ về của lễ thiêu nơi cửa đền tạm, dâng trên đó của lễ thiêu và của lễ chay, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.
30 Cũng để thùng về giữa khoảng hội mạc và bàn thờ, cùng đổ nước vào đặng tắm rửa;
31 Môi-se, A-rôn cùng các con trai của A-rôn, rửa tay và chân mình vào đó.
32 Khi nào họ vào hội mạc và lại gần bàn thờ thì rửa mình, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.
33 Chung quanh đền tạm và bàn thờ, người cũng chừa hành lang, và xủ màn nơi cửa hành lang. Ay, Môi-se làm xong công việc là như vậy.
34 Ang mây bao phủ hội mạc và sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền tạm,
35 cho đến nỗi Môi-se vào chẳng đặng, vì áng mây bao phủ ở trên và sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền tạm.
36 Vả, trong các sự hành trình của dân Y-sơ-ra-ên, khi nào áng mây từ đền tạm ngự lên thì họ ra đi;
37 còn nếu áng mây không ngự lên thì họ cũng không đi, cho đến ngày nào áng mây ngự lên.
38 Vì trong các sự hành trình của dân Y-sơ-ra-ên, thì áng mây của Đức Giê-hô-va ở trên đền tạm ban ngày, và có lửa ở trên đó ban đêm hiện trước mặt cả dân Y-sơ-ra-ên.