1 Herra sanoi Moosekselle Siinainvuorella:
3 Kuutena vuotena voit kylvää peltosi, leikata viinitarhasi köynnöksiä ja korjata satoa,
4 mutta seitsemäs vuosi on maan lepovuosi, Herralle pyhitetty sapatti. Silloin et saa kylvää peltoasi etkä leikata viinitarhasi köynnöksiä.
5 Älä korjaa sitä viljaa, joka itsestään kasvaa peltoosi, äläkä kokoa hoitamattomiin köynnöksiisi kasvaneita rypäleitä. Silloin on maan sapattivuosi.
6 Levossa oleva maa antaa kuitenkin ravinnon teille, niin sinulle kuin orjillesi, palkkalaisillesi ja luonasi asuville muukalaisille.
7 Myös karjasi ja muut eläimet voivat syödä kaikkea, mitä maa itsestään tuottaa.
9 anna silloin seitsemännen kuun kymmenentenä päivänä puhaltaa torveen; tuona sovituspäivänä soikoot torvet kaikkialla maassanne.
10 Pyhittäkää viideskymmenes vuosi ja julistakaa maanne kaikille asukkaille yleinen omistusoikeuksien palautus. Se vuosi on riemuvuosi. Silloin jokainen maansa menettänyt saa sen jälleen haltuunsa ja jokainen orjaksi myyty saa palata sukunsa luo.
11 Viettäkää riemuvuotta joka viideskymmenes vuosi. Älkää silloin kylväkö älkääkä korjatko peltoon itsestään kasvanutta viljaa älkääkä kerätkö hoitamattomiin köynnöksiin kasvaneita rypäleitä,
12 sillä se vuosi on riemuvuosi, jonka tulee olla teille pyhä. Syökää vain sitä, mitä maa itsestään tuottaa.
14 Jos myytte maata toisillenne tai ostatte sitä, älkää tavoitelko kohtuutonta hyötyä.
15 Maksakaa toisillenne sen mukaan, montako vuotta on seuraavaan riemuvuoteen, ja määrätkää myös myyntihinta jäljellä olevien satovuosien luvun mukaan.
16 Mitä enemmän satovuosia on jäljellä, sitä korkeampi on hinta, ja mitä vähemmän on vuosia, sitä alempi on hinta, sillä myyjä ei myy maataan, vaan ainoastaan tietyn määrän satoja.
17 Älkää pyrkikö hyötymään toistenne kustannuksella, vaan pelätkää Jumalaa. Minä olen Herra, teidän Jumalanne.
19 Maa antaa teille hedelmänsä, niin että saatte syödä kylliksenne ja elää rauhassa.
20 Te ehkä kysytte: 'Mitä me syömme joka seitsemäntenä vuotena, jos emme saa kylvää emmekä korjata satoa?'
21 Tietäkää siis, että minä lähetän teille kuudentena vuotena siunaukseni ja te saatte sadon, joka riittää sapattivuoden yli.
22 Kun sitten kahdeksantena vuotena kylvätte, teillä on vanhaa satoa jäljellä ruoaksenne, ja sitä riittää teille vielä seuraavan sadon kypsymiseen saakka.
24 Siksi teidän tulee siinä maassa, jonka saatte omaksenne, pitää voimassa oikeus lunastaa myyty maa takaisin.
25 Jos joku teistä köyhtyy ja joutuu myymään maataan, hänen lähin sukulaisensa on velvollinen lunastamaan sen.
26 Jos joku, jolla ei ole lunastajaa, vaurastuu myöhemmin, niin että hän pystyy lunastamaan omansa takaisin,
27 maan alkuperäistä hintaa on alennettava sen mukaan, montako vuotta myynnistä on kulunut. Maksettuaan lunastushinnan hän saa palata perintömaalleen.
28 Mutta jos hänen varansa eivät riitä maan lunastamiseen, hänen myymänsä maa jää ostajan haltuun seuraavaan riemuvuoteen saakka. Riemuvuotena ostajan on luovuttava maasta ja entinen omistaja saa perintömaan taas haltuunsa.
30 Ellei taloa lunasteta takaisin vuoden kuluessa myynnistä, se siirtyy pysyvästi ostajan ja hänen jälkeläistensä omaisuudeksi eikä sitä tarvitse luovuttaa takaisin edes riemuvuotena.
31 Sitä vastoin muurittomissa kylissä sijaitseviin taloihin pätee sama kuin peltomaihinkin: myyjä säilyttää lunastusoikeutensa niihin, ja ne on luovutettava takaisin riemuvuotena.
32 Leeviläisillä kuitenkin on aina lunastusoikeus niihin taloihin, jotka sijaitsevat heidän kaupungeissaan.
33 Jos leeviläisen myymää kaupunkitaloa ei ole lunastettu takaisin, se on palautettava riemuvuotena, sillä leeviläisille heidän kaupunkiensa talot ovat perintöosa Israelissa.
34 Heidän kaupunkiensa laidunmaita ei saa myydä lainkaan; ne ovat heidän ikuista perintöomaisuuttaan.
36 Sinun ei pidä periä häneltä korkoa etukäteen eikä takaisinmaksun yhteydessä. Pelkää Jumalaasi ja huolehdi siitä, että lähimmäisesi voi elää teidän keskuudessanne.
37 Älä peri häneltä korkoa lainaamastasi rahasta, ja jos annat hänelle ruokaa, älä vaadi häneltä takaisin yli antamasi määrän.
38 Minä olen Herra, teidän Jumalanne. Minä toin teidät pois Egyptistä antaakseni teille Kanaaninmaan ja osoitin näin olevani teidän Jumalanne.
40 vaan anna hänen asua luonasi päiväpalkkalaisen tai muukalaisen asemassa. Hänen tulee työskennellä sinun luonasi riemuvuoteen saakka,
41 minkä jälkeen hänen on saatava vapaana lähteä luotasi perheineen ja palata sukunsa luo ja isiensä perintömaille.
42 Kaikki israelilaiset ovat minun omaisuuttani. Minä toin heidät pois Egyptistä, ja siksi heitä ei saa myydä niin kuin orjia myydään.
43 Älä pane israelilaista orjantyöhön, vaan pelkää Jumalaasi.
44 Orjanne ja orjattarenne teidän tulee ostaa muilta, ympärillänne asuvilta kansoilta.
45 Voitte ostaa orjiksenne myös keskuuteenne asettuneita muukalaisia samoin kuin heidän perheenjäseniään, vaikka nämä olisivatkin teidän maassanne syntyneitä. Heitä voitte pitää pysyvänä omaisuutenanne,
46 ja voitte myös antaa heidät perintönä lapsillenne, jotka samoin saavat pitää heidät orjinaan. Heidät voitte aina pitää orjinanne, mutta toisianne, muita israelilaisia, te ette saa panna orjantyöhön.
48 israelilaisen saa lunastaa vapaaksi, vaikka hän on myynyt itsensä orjaksi. Jonkun hänen veljistään tulee lunastaa hänet;
49 myös hänen setänsä, sedän poika tai muu verisukulainen voi lunastaa hänet, ja jos hän rikastuu, hän voi itsekin lunastaa itsensä vapaaksi.
50 Lunastajan tulee laskea ostajan kanssa, montako vuotta riemuvuoteen oli siitä vuodesta, jolloin hän myi itsensä, ja hänen myyntihintansa jaetaan näiden vuosien luvulla; vuodet arvioidaan kuten päiväpalkkalaisen vuodet.
51 Lunastusrahana on maksettava se osa myyntihinnasta, joka vastaa jäljellä olevien palvelusvuosien määrää:
52 summa on siis suurempi tai pienempi sen mukaan, kuinka monta vuotta on jäljellä riemuvuoteen.
53 Israelilaisen on saatava olla isäntänsä luona sellaisen työntekijän asemassa, joka palkataan vuodeksi kerrallaan, eikä isäntä saa pakottaa häntä orjantyöhön.
54 Ellei kukaan sukulainen lunasta häntä, hänen on perheineen päästävä vapaaksi riemuvuotena,
55 sillä israelilaiset ovat vain minun orjiani. He kuuluvat minulle, joka toin heidät pois Egyptistä. Minä olen Herra, teidän Jumalanne.
1 Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se tại trên núi Si-na -i rằng:
2 Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi các ngươi đã vào xứ ta sẽ ban cho rồi, thì đất phải nghỉ, giữ một lễ sa-bát cho Đức Giê-hô-va.
3 Trong sáu năm, ngươi sẽ gieo ruộng và hớt nho mình, cùng thâu hoạch thổ sản.
4 Nhưng năm thứ bảy sẽ là năm sa-bát, để cho đất nghỉ, tức là một năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va; ngươi chẳng nên gieo ruộng mình hay là hớt nho mình;
5 chẳng nên gặt lại những chi đã tự mọc lên sau khi mùa màng, và đừng hái nho của vườn nho không hớt sửa: ấy sẽ là một năm cho đất nghỉ.
6 Phàm vật gì mà đất sanh sản trong năm sa-bát, sẽ dùng làm đồ ăn cho ngươi, cho tôi trai tớ gái ngươi, cho kẻ làm thuê của ngươi, và cho kẻ ngoại bang kiều ngụ với ngươi;
7 cùng luôn cho lục súc và thú vật ở trong xứ ngươi nữa; hết thảy thổ sản dùng làm đồ ăn vậy.
8 Ngươi cũng hãy tính bảy tuần năm tức bảy lần bảy năm; thì giờ của bảy tuần năm nầy sẽ là bốn mươi chín năm;
9 rồi đến ngày mồng mười tháng bảy, tức là ngày chuộc tội, các ngươi phải thổi kèn vang trong khắp xứ.
10 Các ngươi phải làm cho năm thứ năm mươi nên thánh, và rao truyền sự tự do cho hết thảy dân trong xứ. Ay sẽ là năm hân hỉ cho các ngươi; ai nấy đều được nhận lại cơ nghiệp mình, và ai nấy đều trở về gia quyến mình.
11 Năm thứ năm mươi nầy là một năm hân hỉ cho các ngươi, không nên gieo, không nên gặt vật chi đất tự sanh sản, và cũng chẳng nên hái nho không có hớt sửa,
12 vì là một năm hân hỉ, sẽ làm thánh cho các ngươi; phải ăn những thổ sản.
13 Trong năm hân hỉ nầy, các sản nghiệp đều sẽ trở về nguyên chủ.
14 Nếu các ngươi bán hay là mua vật chi với kẻ lân cận mình, thì chớ lận anh em mình.
15 Người sẽ cứ lấy số năm từ sau năm hân hỉ mà mua với kẻ lân cận mình; còn người, cứ lấy theo số năm có hoa lợi mà bán.
16 Tùy theo số năm sau năm hân hỉ, ngươi sẽ bù thêm giá; tùy theo số năm ít, ngươi sẽ giảm bớt giá; vì theo số mùa gặt mà người bán cho ngươi.
17 Chớ ai trong vòng các ngươi làm lận kẻ lân cận mình; nhưng hãy kính sợ Đức Chúa Trời, vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.
18 Các ngươi khá làm theo mạng lịnh ta, gìn giữ luật pháp ta và noi theo, như vậy sẽ được ăn ở bình yên trong xứ.
19 Đất sẽ sanh sản hoa lợi cho các ngươi, các ngươi sẽ ăn no và được ở bình yên trong xứ.
20 Vì các ngươi nói rằng: Nếu chúng tôi chẳng gieo, chẳng gặt mùa màng, thì trong năm thứ bảy sẽ lấy chi mà ăn?
21 Năm thứ sáu, ta sẽ giáng phước cho các ngươi, và năm ấy sẽ trúng mùa bù ba năm.
22 Năm thứ tám, các ngươi sẽ gieo và ăn hoa lợi của mùa màng cũ cho đến mùa màng mới của năm thứ chín.
23 Đất không được đoạn mãi; vì đất thuộc về ta, các ngươi ở cùng ta như kẻ khách ngoại bang và kẻ kiều ngụ.
24 Trong khắp xứ mà các ngươi sẽ được làm sản nghiệp, hãy cho phép chuộc đất lại.
25 Nếu anh em ngươi trở nên nghèo, và bán một phần sản nghiệp mình, thì người bà con gần có quyền chuộc lại, phải đến chuộc phần đất anh em người đã bán.
26 Nếu người nào không có ai được quyền chuộc lại, nhưng tự lo cho có chi chuộc lại được,
27 thì phải tính từ năm đã bán bồi số trội cho chủ mua, rồi người sẽ được nhận sản nghiệp mình lại.
28 Nếu nguyên chủ không tìm đủ giá đặng trả cho, đất bán sẽ thuộc về người chủ mua cho đến năm hân hỉ; đoạn đất sẽ ra khỏi tay chủ mua và về nguyên chủ.
29 Nếu người nào bán một cái nhà ở trong thành có vách bọc, thì có được phép chuộc lại cho đến giáp một năm sau khi bán; phép chuộc lại của người chỉ trong một năm trọn vậy.
30 Còn nếu không chuộc lại trước khi giáp hạn một năm trọn, thì nhà ở trong thành có vách bọc đó sẽ về chủ mua và dòng dõi người mãi mãi; đến năm hân hỉ nhà đó không ra khỏi tay họ.
31 Nhưng các nhà ở nơi hương thôn không có vách bọc lấy, thì kể như ruộng đất; chủ bán có phép chuộc lại; đến năm hân hỉ nhà sẽ về nguyên chủ.
32 Còn về các thành của người Lê-vi, và về các nhà của họ ở trong thành đó, thì người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại.
33 Ai mua của người Lê-vi một cái nhà tại trong thành người Lê-vi, đến năm hân hỉ nhà đó sẽ về nguyên chủ; vì các nhà cửa tại trong những thành người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên.
34 Những ruộng đất thuộc về thành người Lê-vi không phép bán, vì là nghiệp đời đời của họ.
35 Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, tài sản người lần lần tiêu mòn, thì hãy cứu giúp người, mặc dầu là kẻ khách kiều ngụ, hầu cho người cứ ở cùng ngươi.
36 Chớ ăn lời, cũng đừng lấy lợi người; nhưng hãy kính sợ Đức Chúa Trời mình, thì anh em ngươi sẽ ở cùng ngươi.
37 Chớ cho người vay bạc ăn lời và đừng cho mượn lương thực đặng lấy lời.
38 Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng ban cho các ngươi xứ Ca-na-an, và làm Đức Chúa Trời của các ngươi.
39 Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, đem bán mình cho ngươi, chớ nên bắt người làm việc như tôi mọi;
40 người ở nhà ngươi như kẻ làm thuê, người ở đậu, sẽ giúp việc ngươi cho đến năm hân hỉ:
41 đoạn người và con cái người thôi ở nhà người, trở về nhà và nhận lấy sản nghiệp của tổ phụ mình.
42 Vì ấy là những tôi tớ ta mà ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô; không nên bán họ như người ta bán tôi mọi.
43 Ngươi chớ lấn lướt mà khắc bạc họ, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời ngươi.
44 Còn tôi trai tớ gái thuộc về ngươi, thì sẽ do các dân chung quanh mình mà ra; ấy do nơi những dân đó mà các ngươi mua tôi trai tớ gái.
45 Các ngươi cũng có phép mua tôi mọi trong bọn con cái của kẻ khách kiều ngụ nơi mình và của họ hàng chúng nó sanh ra trong xứ các ngươi; vậy, họ sẽ làm sản nghiệp của các ngươi.
46 Các ngươi để họ lại làm cơ nghiệp cho con cháu mình; hằng giữ họ như kẻ tôi mọi. Nhưng về phần anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, thì không ai nên lấn lướt mà khắc bạc anh em mình.
47 Khi một khách ngoại bang hay là một người kiều ngụ nơi ngươi trở nên giàu, còn anh em ngươi ở cùng họ lại nên nghèo, đem bán mình cho kẻ khách ngoại bang kiều ngụ nơi ngươi, hay là cho một người nào trong nhà kẻ khách ngoại bang ấy,
48 sau khi đã đem bán mình rồi, thì sẽ có phép chuộc lại: một anh em người được chuộc người lại,
49 hoặc bác chú, hoặc con của bác chú; hoặc một người thân thích cũng được chuộc người lại; hay là nếu người có thế, thì chánh người phải chuộc mình lấy.
50 Người sẽ tính cùng chủ mua từ năm nào mình đã bán mình cho đến năm hân hỉ; và giá bán sẽ tính theo số năm nhiều hay ít: tức là tính như ngày công của người làm thuê vậy.
51 Nếu còn nhiều năm thì hãy cứ số năm nầy, cân phân theo giá đã bán mình mà chuộc lại;
52 nếu đến năm hân hỉ còn ít năm, thì hãy tính với chủ mua cứ theo số năm nầy mà thối hồi số mua mình lại.
53 Họ đối cùng chủ như một người làm thuê năm, chứ không nên lấn lướt mà khắc bạc người trước mặt ngươi.
54 Nếu người không được chuộc lại bởi các thế ấy, đến năm hân hỉ người và các con trai người sẽ được ra tự do.
55 Vì dân Y-sơ-ra-ên là tôi tớ ta, tức các tôi tớ ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.