1 Obadjan näky. Herra Jumala on sanonut sanansa Edomista, me olemme kuulleet, mitä hän on puhunut. Hänen sanansaattajansa on lähetetty kansojen keskuuteen julistamaan: -- Nouskaa, lähtekää liikkeelle sotaan Edomia vastaan!
2 Näin sanoo Herra Edomille: -- Minä teen sinut kansoista kurjimmaksi, ja kaikki sinua halveksivat.
4 Vaikka kohoaisit korkealle kuin kotka, vaikka tekisit pesäsi tähtitarhoihin, sieltäkin minä syöksen sinut alas, sanoo Herra.
5 Jos varkaat tunkeutuvat taloosi, jos rosvot tulevat yöllä, millaista tuhoa he tuovatkaan! Kuitenkin he varastavat vain sen verran, minkä kykenevät viemään. Kun viinitarhan rypäleet korjataan, sinne jää vielä jälkisato.
6 Mutta sinä, Esau, saat nähdä, kuinka tarkoin sinun maasi tutkitaan, sinun kätkösi pengotaan!
7 Liittolaiset ajavat sinut rajojen taa, ystävät pettävät sinut, he käyvät sinun kimppuusi. Kaikki läheisesi virittävät ansan eteesi. Edom ei enää tiedä, mitä tehdä.
8 -- Tuona päivänä, sanoo Herra, minä hävitän viisaat Edomista. Kukaan ei enää Esaun vuorilla tiedä, mitä pitäisi tehdä.
9 Temanin soturit ovat kauhuissaan -- kuolema kaataa kaikki viimeiseen mieheen Esaun vuorilla.
10 Koska sinä, Esau, kävit veljesi Jaakobin kimppuun, onnettomuus on kohtaava sinua. Sinut hävitetään ainiaaksi.
11 Silloin kun muukalaiset tunkeutuivat Jerusalemin porteista sisään, heittivät arpaa sen asukkaista ja veivät sen väen mukanaan, silloin sinä vain sivusta katselit kaikkea tätä, vihollisena vihollisten joukossa.
12 Älä pilkkaa veljeäsi, Esau, hänen onnettomuutensa tähden! Älä ilku Juudaa sen häviön päivänä! Älä herjaa sitä ahdingon aikana!
13 Älä tunkeudu sisään kansani porteista sen onnettomuuden aikana! Älä muiden joukossa katsele ivallisesti kansani hätää sen onnettomuuden päivänä! Älä kajoa sen omaisuuteen onnettomuuden päivänä!
14 Älä väijy pakoteitten varsilla, pakoon pyrkivien turmana! Älä luovuta Juudasta paenneita takaa-ajajien käsiin ahdingon päivänä!
15 Lähellä on Herran päivä, lähellä kaikkia kansoja. Niin kuin sinä olet veljellesi tehnyt, niin myös sinulle tehdään. Sinulle maksetaan tekojesi mukaan.
16 -- Niin kuin teidän, Juudan asukkaitten, täytyi pyhällä vuorellani juoda minun vihani maljasta, niin joutuvat muut kansat yhä uudelleen juomaan siitä. Niiden täytyy juoda se pohjaan saakka. Ne häviävät jäljettömiin, ikään kuin niitä ei olisi koskaan ollut.
17 Mutta Siionin vuori on turvapaikka, se on oleva pyhä vuori. Jaakobin heimo ottaa jälleen haltuunsa siltä riistetyt maat.
18 Jaakobin heimo on oleva tuli ja Joosefin heimo on liekki, mutta Esaun heimo kuin oljet, jotka tuli ahmii ja tuhoaa. Ketään ei jää jäljelle Esaun suvusta. Näin on Herra puhunut.
19 Ne Juudan asukkaat, jotka asuvat Negevissä, ottavat haltuunsa Esaun vuoret, ja ne, jotka asuvat läntisillä kukkuloilla, ottavat Filistean. Muut Juudan asukkaat valloittavat Efraimin ja Samarian vuoriston, ja Benjaminin heimo ottaa Gileadin.
20 Israelista pakkosiirtolaisuuteen viedyt ottavat haltuunsa kanaanilaisten maat Sarpatiin asti, ja Jerusalemista Sefaradiin viedyt ottavat Negevin kaupungit.
21 Kaikki pelastuneet nousevat Siionin vuorelle ja hallitsevat myös Edomin vuoristoa. Kuninkuus on oleva Herran.
1 Sự hiện thấy của Ap-đia. Chúa Giê-hô-va phán về Ê-đôm như vầy: chúng ta có nghe lời rao từ Đức Giê-hô-va, và một sứ giả được sai đi giữa các nước rằng: Các ngươi hãy dấy lên! Chúng ta hãy dấy lên nghịch cùng dân nầy đặng đánh trận với nó!
2 Nầy, ta đã khiến ngươi làm nhỏ giữa các nước. Ngươi bị khinh dể lắm.
3 Hỡi ngươi là kẻ ở trong khe vầng đá, trong nơi cao, ngươi nói trong lòng mình rằng: Ai sẽ có thể xô ta xuống đất? sự kiêu ngạo của lòng ngươi đã lừa dối ngươi.
4 Dầu ngươi lên cao như chim ưng, dầu ngươi lót ổ giữa các ngôi sao, ta cũng sẽ xô ngươi xuống khỏi đó, Đức Giê-hô-va phán vậy!
5 Ngươi bị hủy diệt là thể nào! Nếu kẻ trộm hay là kẻ cướp ban đêm đến ngươi, thì há chẳng chỉ cướp lấy vừa đủ mà thôi sao? Nếu những người hái nho đến cùng ngươi, há chẳng để sót lại một vài buồng nho sao?
6 Ê-sau đã bị lục soát là thể nào! Những đồ châu báu giấu kín của người đã bị khám xét là thể nào!
7 Mọi kẻ đồng minh cùng ngươi đã đuổi ngươi cho đến nơi bờ cõi. Những kẻ hòa thuận cùng ngươi, thì phỉnh ngươi, thắng hơn ngươi; còn những kẻ ăn bánh ngươi, thì đánh bẫy dưới ngươi; và người không có sự hiểu biết!
8 Đức Giê-hô-va phán: Trong ngày đó, ta há chẳng diệt những kẻ khôn khỏi xứ Ê-đôm, và những người thông sáng khỏi núi Ê-sau sao?
9 Hỡi Thê-man, những lính-chiến của ngươi sẽ thất kinh, hầu cho ai nấy bị trừ khỏi núi Ê-sau trong lúc giết lát.
10 Ay là vì cớ sự hung bạo ngươi đối với anh em ngươi là Gia-cốp, mà ngươi sẽ mang hổ, và bị diệt đời đời!
11 Trong ngày người lạ cướp của cải nó, dân ngoại quốc vào các cửa thành nó, và bắt thăm trên thành Giê-ru-sa-lem, thì trong ngày ấy ngươi đứng bên kia, ngươi cũng chỉ như một người trong chúng nó.
12 Oi! chớ nhìn xem ngày của anh em ngươi, là ngày tai nạn của nó; chớ vui mừng trong ngày hủy diệt của con cái Giu-đa; cũng đừng nói cách khoe khoang trong ngày nó bị khốn khổ.
13 Chớ vào cửa thành dân ta, đang này nó bị họa; chớ nhìn xem tai nạn nó, đang ngày nó bị khốn khó! Chớ vồ lấy của cải nó, đang ngày nó bị họa hoạn.
14 Chớ đứng nơi ngã ba đường đặng diệt những kẻ trốn tránh của nó, và chớ nộp những kẻ sống sót sau cùng của nó trong ngày nguy nan.
15 Vì ngày của Đức Giê-hô-va đã gần trên hết thảy các nước: bấy giờ người ta sẽ làm cho ngươi như chính mình ngươi đã làm; những việc làm của ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.
16 Phải, như các ngươi đã uống trên núi thánh ta thể nào, thì hết thảy các nước cũng sẽ cứ uống thể ấy; phải, chúng nó sẽ uống và nuốt đi, rồi chúng nó sẽ như vốn không hề có!
17 Nhưng sẽ còn lại những người trốn khỏi trên núi Si-ôn, núi ấy sẽ là thánh, và nhà Gia-cốp sẽ được sản nghiệp mình.
18 Nhà Gia-cốp sẽ là lửa, và nhà Giô-sép sẽ là ngọn lửa; nhà Ê-sau sẽ là đống rơm, mà chúng nó sẽ đốt và thiêu đi. Nhà Ê-sau sẽ không còn sót chi hết; vì Đức Giê-hô-va đã phán vậy.
19 Những người ở phương nam sẽ được núi của Ê-sau, những kẻ ở đồng bằng sẽ được người Phi-li-tin làm kỷ vật, chúng nó sẽ được ruộng của Ep-ra-im và ruộng của Sa-ma-ri; những người Bên-gia-min sẽ được Ga-la-át.
20 Những kẻ phu tù của cơ binh con cái Y-sơ-ra-ên ở giữa những người Ca-na-an, sẽ được đất nó cho đến Sa-rép-ta. Những phu tù của Giê-ru-sa-lem ở tại Sê-pha-rát sẽ được các thành phương nam.
21 Sẽ có các kẻ giải cứu lên trên núi Si-ôn đặng phán xét núi Ê-sau; còn nước thì sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va.