2 (H2:4) -- Käykää oikeutta äitiänne vastaan, syyttäkää häntä, hän ei ole enää minun vaimoni enkä minä ole hänen miehensä. Poistakoon hän kasvoiltaan portonmerkit, rinnoiltaan huoranhelyt.
3 (H2:5)Muuten minä riisun hänet alastomaksi, yhtä paljaaksi kuin hän oli syntyessään, teen hänet autiomaan kaltaiseksi, paljaaksi kuin kuiva aavikko, annan hänen kuolla janoon.
4 (H2:6)Hänen lapsiaan en rakasta, he ovat porton lapsia.
6 (H2:8)Sen tähden minä tukin hänen tiensä orjantappuroilla, rakennan muurin hänen eteensä, ettei hän pääse poluilleen.
8 (H2:9)Sitä tämä nainen ei käsitä, että minulta hän on saanut viljan, viinin ja öljyn, minä olen antanut hopeaa ja kultaa runsain määrin. Senkin he ovat uhranneet Baalille.
9 (H2:11)Sen tähden minä en enää anna viljaa enkä viiniä, satoa ei tule silloin kun pitäisi tulla. Minä otan pois villani ja pellavani peittämästä hänen alastomuuttaan.
10 (H2:12)Minä riisun hänet alasti hänen rakastajiensa silmien edessä, eikä kukaan voi sitä estää.
11 (H2:13)Minä teen lopun hänen ilonpidostaan: juhlat, uudenkuun päivät, pyhäpäivät, kaikki juhla-ajat minä otan häneltä pois.
13 (H2:15)Minä rankaisen häntä niiden päivien tähden, jolloin hän poltti uhreja baaleille, koristi itsensä renkailla ja kaulaketjuilla ja juoksi rakastajiensa perässä mutta unohti minut. Näin sanoo Herra.
14 (H2:16) -- Katso! Minä suostuttelen hänet mukaani, vien hänet autiomaahan, puhun hänelle suloisesti.
15 (H2:17)Siellä minä annan hänelle viinitarhoja, minä muutan Akorinlaakson toivon portiksi. Siellä hän vastaa kutsuuni kuin nuoruutensa päivinä, kuin silloin, kun hän lähti Egyptistä.
17 (H2:19)Minä poistan baalien nimet hänen huuliltaan, niitä ei enää mainita.
18 (H2:20)Sinä päivänä minä luon rauhan: Villieläimet, taivaan linnut, maan matelijat eivät enää tuota vaaraa. Minä särjen jousen ja miekan, niin ettei sotia enää käydä. Minä annan kansani asua turvassa.
19 (H2:21)Minä kihlaan sinut, otan omakseni ainiaaksi, minä liitän sinut itseeni vanhurskauden ja oikeuden sitein, rakkaudella ja hyvyydellä.
20 (H2:22)Minä liitän sinut itseeni uskollisuuden sitein, ja sinä tulet tuntemaan Herran.
21 (H2:23)Tuona päivänä minä vastaan pyyntöihin, sanoo Herra, minä vastaan taivaan pyyntöön, ja taivas vastaa maalle.
22 (H2:24)Maa vastaa viljan, viinin ja öljyn pyyntöön, ja ne vastaavat Jisreelille.
1 Hãy xưng anh em các ngươi là Am-mi; và chị em các ngươi là Ru-ha-ma.
2 Hãy kiện mẹ các ngươi, hãy kiện đi; vì nó chẳng phải là vợ ta, còn ta chẳng phải là chồng nó! Nó hãy cất bỏ sự dâm loạn khỏi trước mặt nó, và sự ngoại tình khỏi giữa vú nó đi;
3 kẻo ta sẽ lột trần nó, để nó như ngày mới sanh ra, và làm cho nó ra như đồng vắng, như đất khô, khiến nó chết khát.
4 Ta sẽ không thương xót con cái nó, vì ấy là con cái của sự gian dâm.
5 Thật vậy, mẹ chúng nó làm sự gian dâm, kẻ mang thai chúng nó đã làm sự ô nhục. Vì nó rằng: Ta sẽ đi theo các tình nhơn ta, là kẻ ban bánh, nước, lông chiên, vải, dầu và đồ uống cho ta.
6 Vậy nên, nầy, ta sẽ lấy gai gốc rấp đường ngươi; sẽ xây một bức tường nghịch cùng nó, và nó không thể tìm lối mình được nữa.
7 Nó sẽ đuổi theo tình nhơn mình mà không kịp, tìm mà không gặp đâu. Đoạn nó sẽ rằng: Ta sẽ trở về cùng chồng thứ nhứt của ta; vì lúc đó ta sung sướng hơn bây giờ.
8 Thật nó chưa từng nhận biết rằng chính ta là Đấng đã ban lúa mì, rượu mới và dầu cho nó, đã thêm nhiều bạc và vang mà chúng nó dùng cho Ba-anh.
9 Vậy nên ta sẽ lấy lại lúa mì ta trong kỳ nó và rượu mới ta trong mùa nó, ta sẽ cướp lại nhung và vải ta là đồ che sự trần truồng nó.
10 Ay vậy, ta sẽ to sự xấu xa nó ra trước mặt tình nhơn nó, và chẳng ai sẽ cứu nó được khỏi tay ta.
11 Ta sẽ dứt cả sự vui của nó, những ngày lễ, ngày trăng mới, ngày Sa-bát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó₫
12 Ta sẽ phá những cây nho và cây vả nó, về các cây ấy nó nói rằng: Nầy là tiền công của các tình nhơn ta cho ta. Ta sẽ làm cho những cây ấy nên rừng, và các thú đồng sẽ ăn đi.
13 Ta sẽ thăm phạt nó vì những ngày mà nó dâng hương cho các tượng Ba-anh, trang sức những hoa tai và đồ châu báu, nó đi theo tình nhơn mình, còn ta thì nó quên đi! Đức Giê-hô-va phán vậy.
14 Cho nên, nầy, ta sẽ dẫn dụ nó, dẫn nó vào đồng vắng, và lấy lời ngọt ngào nói cùng nó.
15 Ta lại sẽ ban vườn nho cho nó từ nơi đó, và trũng A-cô sẽ trở nên cửa trông cậy. Nó sẽ trả lời tại đó như trong ngày trẻ tuổi nó, và như trong ngày nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
16 Đức Giê-hô-va phán rằng: Trong ngày đó ngươi sẽ gọi ta là: Chồng tôi, và sẽ không gọi ta là: Chủ tôi nữa.
17 Vì ta sẽ cất tên của các tượng Ba-anh khỏi miệng nó; và không ai nói đến tên chúng nó nữa.
18 Trong ngày đó, ta sẽ vì chúng nó lập ước cùng những thú đồng, những chim trời, và côn trùng trên đất. Ta sẽ bẻ gãy và làm cho biến mất khỏi đất nầy những cung, những gươm, và giặc giã; và sẽ khiến dân sự được nằm yên ổn.
19 Ta sẽ cưới ngươi cho ta đời đời; ta sẽ cưới ngươi cho ta trong sự công bình và chánh trực, nhơn từ và thương xót.
20 Phải, ta sẽ cưới ngươi cho ta trong sự thành tín, và ngươi sẽ biết Đức Giê-hô-va.
21 Đức Giê-hô-va phán: Trong ngày đó, ta sẽ trả lời, ta sẽ trả lời cho các từng trời, các từng trời sẽ trả lời cho đất.
22 Đất sẽ trả lời cho lúa mì, cho rượu mới, cho dầu, và ba thứ nầy sẽ trả lời cho Gít-rê-ên.
23 Đoạn ta sẽ gieo nó cho ta trong đất, và sẽ làm sự thương xót cho kẻ chưa được thương xót. Ta sẽ nói cùng những kẻ chưa làm dân ta rằng: Ngươi là dân ta, và nó sẽ trả lời rằng: Ngài là Đức Chúa Trời tôi.