1 Laulunjohtajalle. Daavidin psalmi. (H20:2)Herra vastatkoon sinulle hädän päivänä, suojatkoon sinua Jaakobin Jumalan nimi!
2 (H20:3)Lähettäköön Herra sinulle avun pyhäköstä, vahvan tuen Siionista!
3 (H20:4)Hän muistakoon kaikki sinun ruokauhrisi, ottakoon vastaan lihavat polttouhrisi! (sela)
4 (H20:5)Täyttäköön hän hartaat toiveesi ja antakoon toimillesi menestyksen!
5 (H20:6)Me saamme iloita sinun voitostasi ja nostaa lippumme Jumalamme kunniaksi. Herra täyttäköön kaikki sinun pyyntösi!
6 (H20:7)Nyt minä tiedän, että Herra auttaa voideltuaan, vastaa hänelle pyhästä taivaastaan, pelastaa hänet oikean kätensä voimalla.
7 (H20:8)Toiset kerskuvat sotavaunuistaan, toiset hevosistaan, mutta me kutsumme avuksi Herran, Jumalamme, nimeä.
8 (H20:9)Nuo toiset kompastuvat ja kaatuvat, mutta me pysymme pystyssä ja kestämme.
9 (H20:10)Herra, anna kuninkaalle voitto! Vastaa meille, kun huudamme sinulta apua!
1 Nguyện Đức Giê-hô-va đáp lời ngươi trong ngày gian truân! Nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp che chở ngươi,
2 Từ nơi thánh sai ơn giúp đỡ ngươi, Và từ Si-ôn nâng đỡ ngươi!
3 Nguyện Ngài nhớ đến các lễ vật ngươi, Và nhậm những của lễ thiêu ngươi!
4 Cầu xin Ngài ban cho ngươi lòng ngươi ước ao, Làm thành các điều toan tính của ngươi!
5 Chúng tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi ngươi, Và nhơn danh Đức Chúa Trời chúng tôi, dựng các ngọn cờ của chúng tôi lên. Nguyện Đức Giê-hô-va làm thành các điều người sở cầu.
6 Rày tôi biết Đức Giê-hô-va cứu đấng chịu xức dầu của Ngài; Từ trên trời thánh Ngài sẽ trả lời người, Nhờ quyền năng cứu rỗi của tay hữu Ngài.
7 Kẻ nầy nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa, Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng tôi.
8 Các kẻ ấy bị khòm xuống và sa ngã, Còn chúng tôi chổi dậy, và đứng ngay lên.
9 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu! Nguyện Vua nhậm lời chúng tôi trong ngày chúng tôi kêu cầu.