2 (H52:4)Sinä punot turmiollisia juonia, kielesi on kuin terävä veitsi, sinä petturi!
3 (H52:5)Sinä rakastat pahaa enemmän kuin hyvää, valhetta enemmän kuin totuutta. (sela)
4 (H52:6)Sinä rakastat parjausta ja panettelua, petoksen kieltä.
5 (H52:7)Sen tähden Jumala murskaa sinut, hän tarttuu sinuun ja tempaa sinut teltastasi, kiskoo juuresi irti elävien maasta. (sela)
6 (H52:8)Kun hurskaat tämän näkevät, pelko valtaa heidät. Mutta pian he nauravat:
8 (H52:10)Mutta minä olen kuin viheriöivä oliivipuu Jumalan pyhäkössä. Alati minä luotan Jumalan armoon.
9 (H52:11)Herra, minä kiitän sinua ikuisesti siitä mitä olet tehnyt. Minä luotan sinun nimeesi, sillä sinä olet hyvä omiasi kohtaan.
1 Hỡi người mạnh dạn, sao ngươi tự khoe về sự dữ? Sự nhơn từ của Đức Chúa Trời còn mãi mãi.
2 Lưỡi ngươi toan sự tà ác và làm điều giả dối, Khác nào dao-cạo bén.
3 Ngươi chuộng điều dữ hơn là điều lành, Thích sự nói dối hơn là nói sự công bình.
4 Hỡi lưỡi dối trá, Ngươi ưa mến các lời tàn hại.
5 Đức Chúa Trời cũng sẽ phá hại ngươi đời đời; Ngài sẽ bắt ngươi, rứt ngươi khỏi trại ngươi, Và nhổ ngươi khỏi đất kẻ sống.
6 Người công bình sẽ thấy, bèn bắt sợ, Và cười người, mà rằng:
7 Kìa, là người không nhờ Đức Chúa Trời làm sức lực mình, Song nhờ cậy nơi sự giàu có hiếm hiệm mình. Làm cho mình vững bền trong sự ác mình!
8 Còn tôi khác nào cây ô-li-ve xanh tươi trong nhà Đức Chúa Trời; Tôi nhờ cậy nơi lòng nhơn từ của Đức Chúa Trời đến đời đời vô cùng.
9 Tôi sẽ cảm tạ Chúa đời đời, vì Ngài đã làm việc đó: Tôi sẽ trông cậy nơi danh Chúa Trước mặt các người thánh của Chúa, vì điều đó là tốt lành.