2 (H53:3)Jumala katsoo taivaasta maan ihmisiin, hän tutkii, onko kellään ymmärrystä, onko ketään, joka etsii Jumalaa.
3 (H53:4)Kaikki he ovat hylänneet hänet, kelvottomia kaikki tyynni! Ei ole ketään, joka tekee hyvää, ei yhtäkään.
4 (H53:5)Eivätkö he mitään käsitä, nuo väärintekijät? He syövät minun kansaani, syövät sitä kuin leipää. He ovat unohtaneet Jumalan.
5 (H53:6)Vielä he joutuvat kauhun valtaan -- ennennäkemättömän kauhun -- sillä Jumala lyö hajalle kansansa vainoojien luut. Jumala on heidät hylännyt, ja häpeä on heidän osansa.
6 (H53:7)Kunpa Siionista jo tulisi apu Israelille! Kun Jumala kääntää kansansa kohtalon, silloin Jaakob riemuitsee, Israel iloitsee.
1 Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: Chẳng có Đức Chúa Trời. Chúng nó đều bại hoại, phạm tội ác gớm ghiếc; Chẳng có ai làm điều lành.
2 Đức Chúa Trời từ trên trời ngó xuống con loài người, Đặng xem thử có ai thông sáng, Tìm kiếm Đức Chúa Trời chăng.
3 Chúng nó thay thảy đều lui lại, cùng nhau trở nên ô uế; Chẳng có ai làm điều lành, Dầu một người cũng không.
4 Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, Và cũng chẳng hề khẩn cầu Đức Chúa Trời.
5 Nơi chẳng có sự kinh khiếp, Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt; Vì Đức Chúa Trời rải rắc cốt hài của kẻ đóng đối nghịch ngươi. Ngươi đã làm cho chúng nó hổ thẹn, vì Đức Chúa Trời từ bỏ chúng nó.
6 Oi! chớ chi từ Si-ôn sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên đã đến! Khi Đức Chúa Trời đem về các phu tù của dân sự Ngài, Thì Gia-cốp sẽ mừng rỡ và Y-sơ-ra-ên vui vẻ.