2 (H56:3)Viholliseni väijyvät minua kaiken päivää, kaikki hyökkäävät armottomasti minua vastaan.
3 (H56:4)Kun pelko minut valtaa, minä turvaudun sinuun.
4 (H56:5)Sinun sanaasi, Jumala, minä ylistän, sinuun minä luotan, en pelkää mitään. Mitä voi minulle kukaan kuolevainen?
5 (H56:6)Kaiken aikaa he vääristelevät sanojani, aina he hautovat pahaa.
6 (H56:7)He väijyvät ja vaanivat minua. He seuraavat kintereilläni ja tavoittelevat henkeäni.
7 (H56:8)Maksa heille heidän rikostensa mukaan! Syökse kansat tuhoon vihassasi, Jumala.
8 (H56:9)Pakolaisuuteni päivät sinä merkitset muistiin. Kokoa kyyneleeni leiliisi, merkitse ne kirjaasi.
9 (H56:10)Kun pyydän sinua avukseni, viholliseni pakenevat. Silloin minä tiedän, että Jumala on puolellani.
10 (H56:11)Jumala, minä ylistän sanaasi, Herra, minä ylistän sinun sanaasi.
11 (H56:12)Jumalaan minä luotan, en pelkää mitään. Mitä voi minulle kukaan ihminen?
12 (H56:13)Olen antanut sinulle lupauksen, Jumala. Minä täytän lupaukseni, uhraan sinulle kiitosuhrin.
13 (H56:14)Sinä pelastit minut kuolemasta, et antanut jalkani astua harhaan. Minä saan vaeltaa Jumalan edessä, siellä missä on elämä ja valo.
1 Đức Chúa Trời ôi! xin thương xót tôi; vì người ta muốn ăn nuốt tôi; Hằng ngày họ đánh giặc cùng tôi, và hà hiếp tôi.
2 Trọn ngày kẻ thù nghịch tôi muốn ăn nuốt tôi, Vì những kẻ đáng giặc cùng tôi cách kiêu ngạo là nhiều thay.
3 Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ để lòng nhờ cậy nơi Chúa.
4 Tôi nhờ Đức Chúa Trời, và ngợi khen lời của Ngài; Tôi để lòng tin cậy nơi Đức Chúa Trời, ấy sẽ chẳng sợ gì; Người xác thịt sẽ làm chi tôi?
5 Hằng ngày chúng nó trái ý lời tôi, Các tư tưởng chúng nó đều toan hại tôi.
6 Chúng nó nhóm nhau lại, rình rập, nom dòm các bước tôi, Bởi vì chúng nó muốn hại mạng sống tôi.
7 Chúng nó sẽ nhờ sự gian ác mà được thoát khỏi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nổi giận mà đánh đổ các dân.
8 Chúa đếm các bước đi qua đi lại của tôi: Xin Chúa để nước mắt tôi trong ve của Chúa, Nước mắt tôi há chẳng được ghi vào sổ Chúa sao?
9 Ngày nào tôi kêu cầu, các kẻ thù nghịch tôi sẽ thối lại sau; Tôi biết điều đó, vì Đức Chúa Trời binh vực tôi.
10 Tôi nhờ Đức Giê-hô-va, và ngợi khen lời của Ngài; Tôi nhờ Đức Giê-hô-va, và ngợi khen lời của Ngài.
11 Tôi đã để lòng tin cậy nơi Đức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ chi; Người đời sẽ làm chi tôi?
12 Hỡi Đức Chúa Trời, điều tôi hứa nguyện cùng Chúa vẫn ở trên mình tôi; Tôi sẽ dâng của lễ thù ân cho Chúa.
13 Vì Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết: Chúa há chẳng giữ chơn tôi khỏi vấp ngã, Hầu cho tôi đi trước mặt Đức Chúa Trời trong sự sáng của sự sống?