2 (H60:4)Sinä järisytit maata ja annoit sen revetä. Korjaa sen murtumat, muuten se sortuu.
3 (H60:5)Sinä olet antanut kansasi kokea kovia, olet juottanut meille viiniä, joka sai meidät hoipertelemaan.
4 (H60:6)Mutta palvelijoillesi sinä nostat merkkiviirin, sinun viirisi luo he kokoontuvat, pois nuolien ulottuvilta. (sela)
5 (H60:7)Auta meitä väkevällä kädelläsi, pelasta ne, joita rakastat. Vastaa meille!
7 (H60:9)Minun on Gilead, minun on Manasse, Efraim on kypärä päässäni, Juuda on valtikkani.
9 (H60:11)Kuka vie minut linnoitettuun kaupunkiin? Kuka opastaa minut Edomiin?
10 (H60:12)Sinä, Jumala, olet hylännyt meidät etkä kulje sotajoukkomme mukana.
11 (H60:13)Auta meitä, me olemme hädässä! Turha on ihmisten apu.
12 (H60:14)Jumalan voimalla me teemme suuria tekoja, hän polkee maahan vihollisemme.
1 Đức Chúa Trời ôi! Chúa đã bỏ chúng tôi, tản lạc chúng tôi; Chúa đã nổi giận: ôi! xin hãy đem chúng tôi lại.
2 Chúa khiến đất rúng động, làm cho nó nứt ra; Xin hãy sửa lại các nơi nứt nó, vì lay động.
3 Chúa đã làm cho dân sự Ngài thấy sự gian nan, Cho chúng tôi uống một thứ rượu xây xẩm.
4 Chúa đã ban một cờ xí cho kẻ nào kính sợ Chúa, Đặng vì lẽ thật mà xổ nó ra.
5 Hầu cho người yêu dấu của Chúa được giải thoát. Xin Chúa hãy lấy tay hữu mình mà cứu, và đáp lại chúng tôi.
6 Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở, Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.
7 Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ep-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta.
8 Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trước Ê-đôm. Hỡi đất Phi-li-tin, hãy reo mừng vì cớ ta.
9 Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?
10 Hỡi Đức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Đấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.
11 Xin Chúa cứu giúp chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự cứu giúp của loài người là hư không.
12 Nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.