2 (H75:3)-- Minä, Herra, asetan määräajan ja tuomitsen oikeudenmukaisesti.

3 (H75:4)Maa järkkyy, sen kansat järkkyvät, mutta minun pylvääni pitävät maan paikoillaan. (sela)

6 (H75:7)Ei idästä, ei lännestä eikä autiomaastakaan tule ketään, joka heidät korottaisi.

7 (H75:8)Kun Jumala käy tuomitsemaan, hän korottaa ja hän alentaa.

8 (H75:9)Herralla on kädessään malja täynnä kuohuvaa, väkeväksi maustettua viiniä. Siitä hän kaataa jumalattomille, ja heidän on juotava se, nieltävä pohjasakkoja myöten.

9 (H75:10)Minä ylistän iäti Herraa, laulan kiitosta Jaakobin Jumalalle.

10 (H75:11)Hän murtaa jumalattomien mahdin, mutta vanhurskas kohoaa kunniaan.

1 Hỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa ở gần: Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa.

2 Khi ta đến thì giờ đã định, Thì sẽ đoán xét cách ngay thẳng.

3 Đất với dân ở trên đất đều tan chảy; Còn ta đã dựng lên các trụ nó.

4 Tôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói với kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên;

5 Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi.

6 Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến.

7 Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên.

8 Vì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chén Sôi bọt rượu; chén đầy rượu pha, Ngài rót nó ra: thật hết thảy kẻ ác nơi thế gian sẽ hút cặn rượu ấy, Và uống nó.

9 Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn, Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

10 Tôi sẽ chặt hết thảy các sừng kẻ ác; Còn các sừng của người công bình sẽ được ngước lên.