2 Lạy CHÚA, xin gia ân cho chúng tôi,Chúng tôi trông đợi Ngài.Xin Ngài ban sức mạnh cho chúng tôi mỗi buổi mai,Xin Ngài giải cứu khi chúng tôi gặp hoạn nạn.
7 Thưa anh chị em, hãy kiên nhẫn cho đến khi Chúa quang lâm. Kìa, người nông phu chờ đợi hoa quả quý báu của đất ruộng, kiên nhẫn đợi chờ cho đến khi đượm mưa thu và mưa xuân.
8 Anh chị em cũng hãy kiên nhẫn và vững lòng vì ngày Chúa quang lâm gần rồi.
22 Chớ nói rằng: Ta sẽ báo trả điều ác,Hãy chờ đợi CHÚA, Ngài sẽ giải cứu con.
9 Vì những kẻ ác sẽ bị diệt,Nhưng những người trông cậy CHÚA, chính họ sẽ thừa hưởng đất.
4 Từ xưa, người ta chưa nghe nói đến,Tai chưa nghe,Mắt chưa thấy một Đức Chúa Trời nào ngoài ra Ngài;Là Đấng đã hành động cho những kẻ trông đợi Ngài như thế.
21 Hãy giữ mình trong tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Mong đợi lòng thương xót của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta cho được sự sống vĩnh phúc.
7 Hãy yên lặng trước mặt CHÚA và chờ đợi Ngài.Chớ phiền lòng vì kẻ phát đạt theo đường lối mình,Hoặc vì người thực hiện những mưu ác.
34 Hãy trông đợi CHÚAVà gìn giữ đường lối Ngài.Ngài sẽ tôn ngươi lên để thừa hưởng đất.Ngươi sẽ thấy khi kẻ ác bị diệt vong.
5 Tôi trông đợi, linh hồn tôi trông đợi CHÚA;Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
6 Linh hồn tôi trông đợi ChúaHơn những lính canh trông đợi sáng.Hơn những lính canh trông đợi sáng.
3 Thật vậy, tất cả những người trông cậy nơi NgàiSẽ không bị hổ thẹn.Xin hãy để những kẻ bội tínBị hổ thẹn.
15 Vì, lạy CHÚA, tôi trông cậy nơi Ngài,Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời tôi, chính Ngài sẽ đáp lời.
14 Hãy trông cậy nơi CHÚA,Hãy vững lòng và can đảm lên.Phải, hãy trông cậy nơi CHÚA.
1 Tôi kiên nhẫn trông đợi CHÚA,Ngài nghiêng qua nghe tiếng kêu cứu của tôi.
31 Nhưng ai trông cậy nơi CHÚASẽ được phục hồi sức mới,Cất cánh bay cao như chim phượng hoàng;Chạy mà không mệt nhọc,Đi mà không kiệt sức.
20 Trái lại chúng ta là công dân trên trời, chúng ta đang trông đợi Đấng Cứu Thế từ đó đến, là Chúa Cứu Thế Giê-su.
5 Linh hồn tôi được an bình nơi một mình Đức Chúa Trời,Vì tôi hy vọng nơi Ngài.